Thực đơn
Lớp tàu khu trục W và Z Những chiếc trong lớpTên | Đặt lườn | Hạ thủy | Hoàn tất | Số phận |
---|---|---|---|---|
Lớp W | ||||
Kempenfelt † | 24 tháng 6 năm 1942 | 8 tháng 5 năm 1943 | 25 tháng 10 năm 1943 | Bán cho Nam Tư như là chiếc Kotor năm 1956; tháo dỡ 1971[2] |
Wager | 20 tháng 11 năm 1942 | 1 tháng 11 năm 1943 | 14 tháng 4 năm 1944 | Bán cho Nam Tư như là chiếc Pula năm 1956 |
Wakeful | 3 tháng 6 năm 1942 | 30 tháng 6 năm 1943 | 17 tháng 2 năm 1944 | Cải biến thành tàu frigate chống tàu ngầm Kiểu 15; tháo dỡ 1971 |
Wessex | 25 tháng 10 năm 1942 | 2 tháng 9 năm 1943 | 11 tháng 5 năm 1944 | Bán cho Nam Phi như là chiếc Jan van Riebeeck năm 1950; ngừng hoạt động 1978; đánh chìm như mục tiêu 1980.[3] |
Whelp | 1 tháng 5 năm 1942 | 3 tháng 6 năm 1943 | 25 tháng 4 năm 1944 | Bán cho Nam Phi như là chiếc Simon van der Stel năm 1953; tháo dỡ tại Durban 1976 |
Whirlwind | 30 tháng 8 năm 1943 | Cải biến thành tàu frigate chống tàu ngầm Kiểu 15; đắm như một mục tiêu 1974 | ||
Wizard | 14 tháng 9 năm 1942 | 29 tháng 9 năm 1943 | 30 tháng 3 năm 1944 | Tháo dỡ vào tháng 3 năm 1967 tại Inverkeithing |
Wrangler | 23 tháng 9 năm 1942 | 29 tháng 9 năm 1943 | 14 tháng 7 năm 1944 | Bán cho Nam Phi như là chiếc Vrystaat 1957; đánh chìm như một mục tiêu 1976 |
Lớp W | ||||
Myngs † | 27 tháng 5 năm 1942 | 31 tháng 5 năm 1943 | 23 tháng 6 năm 1944 | Chuyển cho Ai Cập năm 1955 như là chiếc El Qaher; bị máy bay Israel đánh chìm 1970[4] |
Zephyr | 13 tháng 7 năm 1942 | 15 tháng 7 năm 1943 | 6 tháng 9 năm 1944 | Tháo dỡ tại Dunston, tháng 7 năm 1958 |
Zambesi | 21 tháng 12 năm 1942 | 21 tháng 11 năm 1943 | 18 tháng 7 năm 1944 | Tháo dỡ tại Briton Ferry, tháng 12 năm 1959 |
Zealous | 5 tháng 5 năm 1943 | 28 tháng 2 năm 1944 | 9 tháng 10 năm 1944 | Chuyển cho Israel năm 1955 như là chiếc Eilat; bị đánh chìm trong chiến đấu 1967 |
Zebra | 14 tháng 5 năm 1942 | 18 tháng 3 năm 1944 | 13 tháng 10 năm 1944 | Tháo dỡ tại Newport, tháng 2 năm 1959 |
Zenith | 19 tháng 5 năm 1942 | 5 tháng 6 năm 1944 | 22 tháng 12 năm 1944 | Chuyển cho Ai Cập năm 1955 như là chiếc El Fateh; hiện đại hóa tại Anh 1963-1964.[5] |
Zest | 21 tháng 7 năm 1942 | 14 tháng 10 năm 1943 | 12 tháng 7 năm 1944 | Cải biến thành tàu frigate chống tàu ngầm Kiểu 15; bị bán năm 1969 và tháo dỡ năm 1970[6] |
Zodiac | 11 tháng 3 năm 1944 | Chuyển cho Israel năm 1955 như là chiếc Yaffo; ngừng hoạt động 1972[7] |
Thực đơn
Lớp tàu khu trục W và Z Những chiếc trong lớpLiên quan
Lớp Lớp (sinh học) Lớp Thú Lớp (lập trình máy tính) Lớp Hình nhện Lớp Chân bụng Lớp Cá sụn Lớp Cá vây tia Lớp học ưu tú – S.A Lớp phủ (địa chất)Tài liệu tham khảo
WikiPedia: Lớp tàu khu trục W và Z http://books.google.com/?id=bJBMBvyQ83EC http://www.naval-history.net/xGM-Chrono-10DD-62W-K... http://www.naval-history.net/xGM-Chrono-10DD-63W-W... http://www.naval-history.net/xGM-Chrono-10DD-64Z-M... http://www.naval-history.net/xGM-Chrono-10DD-65Z-Z... http://www.naval-history.net/xGM-Chrono-10DD-65Z-Z... http://www.naval-history.net/xGM-Chrono-10DD-65Z-Z... //www.worldcat.org/oclc/164893555 //www.worldcat.org/oclc/18121784 https://archive.org/details/royalnavydestroy0000ma...